Không có chỗ cho sự lặp lại hoặc lạc đề khi nói đến văn bản học thuật. Bài viết nên được phát triển xoay quanh ý chính và mỗi phần của nó chỉ nên cung cấp thông tin hoặc lập luận hỗ trợ chủ đề trọng tâm. Không nên có thông tin lạc đề. Trong văn bản học thuật, chỉ được phép sử dụng dạng viết tiêu chuẩn của ngôn ngữ Anh. Văn bản phải chính xác và chính xác và các từ phải được sử dụng một cách chính xác.

1.Sử dụng ACTIVE VOICE (thể chủ động)

Đừng nói: “The stepmother's house was cleaned by Cinderella.” (Thụ động.)

Thay vào đó hãy nói: "Cinderella cleaned the stepmother's house." (Giọng chủ động.)

Cấu tạo giọng nói bị động ("was cleaned") được dành riêng cho những trường hợp không xác định được "do-er" của hành động.

Ví dụ: "Prince Charming saw the glass slipper that was left behind."

 

2. Trộn với DẤU CHẤM CÂU

Dưới đây là một số dấu câu thường bị lạm dụng mà nhiều người không chắc về:

Dấu chấm phẩy (;) ngăn cách hai câu hoàn chỉnh bổ sung cho nhau.

Ví dụ: "She was always covered in cinders from cleaning the fireplace; they called her Cinderella."

 

Dấu hai chấm (:) được sử dụng ...

   a. trước một danh sách.

Ví dụ: "Before her stepmother awoke, Cinderella had three chores to complete: feeding the chickens, cooking breakfast, and doing the wash."

   b. như một loại "cuộn trống", trước một số tiết lộ lớn.

Ví dụ: "One thing fueled the wicked stepmother's hatred for Cinderella: jealousy."

 

Dấu gạch ngang (-) được tạo bằng cách gõ hai dấu gạch nối (-). Không có khoảng trắng nào ở giữa dấu gạch ngang và văn bản. Nó được sử dụng...

   a. để vắn tắt một số thông tin giải thích.

Ví dụ: "Even Cinderella's stepsisters-who were not nearly as lovely or virtuous as Cinderella--were allowed to go to the ball."

   b. theo nghĩa "trống cuộn" của dấu hai chấm.

Ví dụ: "Prince Charming would find this mystery lady--even if he had to put the slipper on every other girl in the kingdom.”

 

3. Thay đổi CẤU TRÚC CÂU

Đừng nói: "Cinderella saw her fairy godmother appear. She was dressed in blue. She held a wand. The wand had a star on it. She was covered in sparkles. Cinderella was amazed. She asked who the woman was. The woman said, 'I am your fairy godmother.' She said she would get Cinderella a dress and a coach. She said she would help Cinderella go to the ball."

 

Thay vào đó, hãy nói: (có nhiều cách đúng để viết lại điều này, nhưng đây là một cách) "Amazed, Cinderella watched as her fairy godmother appeared. The woman dressed in blue was covered in sparkles and carried a star-shaped wand. Cinderella asked the woman who she was, to which the woman replied, 'I am your fairy godmother." The fairy godmother would get Cinderella a dress and a coach; she would help Cinderella get to the ball."

4. Liên quan mật thiết đến điều này, tránh NGẮT NHỎ CÂU

Đừng nói: "She scrubbed the floors. They were dirty. She used a mop. She sighed sadly. It was as if she were a servant.”

Thay vào đó, hãy nói: (một lần nữa, có nhiều cách để làm điều này) "She scrubbed the dirty floors using a mop, as if she were a servant. She sighed sadly."

 

5. Tránh TRÙNG LẶP.

Đừng nói: "The stepsisters were jealous and envious.”

Thay vào đó, hãy nói: "The stepsisters were jealous." (... hoặc “envious”. Hãy chọn một cái.)

 

6. Viết NGẮN GỌN và RÕ RÀNG

Đừng nói: "The mystery lady was one who every eligible man at the ball admired."

Thay vào đó, hãy nói: "Every eligible man at the ball admired the mystery lady."

 

7. Sử dụng TỪ VỰNG mà bạn biết.

Đừng luôn cảm thấy bạn phải sử dụng những từ ngữ to tát. Tốt hơn hết là nên rõ ràng và sử dụng ngôn ngữ đơn giản hơn là phô trương những từ hào nhoáng mà bạn không chắc chắn và có khả năng sử dụng sai. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn nên chấp nhận những lựa chọn từ vựng rất yếu (như "bad" hoặc "big" hay "mad").

 

8. Nhưng cũng nên mở rộng TỪ VỰNG của bạn.

Khi đọc, hãy tra những từ bạn không biết. Xem cách chúng được sử dụng. Lập ra một danh sách. Hãy kết hợp chúng vào bài viết của bạn khi bạn cảm thấy thoải mái và phù hợp.

 

9. Giữ ngôn ngữ TRANG TRỌNG và tránh ngôn ngữ nói hàng ngày.

Đừng nói: "Cinderella was mellow and good. She never let her stepmother get to her ."

Thay vào đó, hãy nói: "Cinderella was mild-mannered and kind. She never let her stepmother affect her high spirits."

 

"Viết để BÀY TỎ, không phải để ẤN TƯỢNG."

 

Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn và được học bài bản cách viết học thuật tiếng Anh (English Academic Writing) thì hãy tham gia ngay khóa English Academy Writing do Tiến sĩ Dương Thu MaiThạc sĩ Nguyễn Diệu Hồng giảng dạy trên nền tảng WeStudy.vn. Tham gia khóa học, bạn sẽ biết cách làm chủ văn phong, sử dụng thành thạo từ vựng, rèn luyện kĩ năng viết mạch lạc và phương pháp tư duy trong một bài văn.